Cách Hạch Toán Trả Lại Hàng Mua - Ví Dụ Minh Họa Chi Tiết
Nếu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng đã ký, công ty có thể trả lại hàng cho người bán. Lúc này, kế toán phải thực hiện nghiệp vụ hạch toán trả lại hàng đã mua. Vậy cách hạch toán trả lại hàng mua như thế nào?, hãy cùng Gia Đình Kế Toán tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Trả lại hàng mua là gì?
Trả lại hàng mua là hàng đã mua về rồi,nhập kho rồi, nhưng vì một lý do nào đó khiến công ty phải trả lại hàng mua cho nhà cung cấp.
https://giadinhketoan.com/khoa-hoc-ke-toan-o-dau-tot-nhat/
2. Cách xử lý trả lại hàng mua
2.1. Người mua trả lại hàng là cá nhân
Nếu người mua là người không có hóa đơn, khi trả hàng, tùy trường hợp, công ty có thể thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.8 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng và Áp dụng (kèm theo Quyết định số 39/2014/TT-BTC), cụ thể:
+ Nếu trả lại tất cả hàng hóa:
Khi trả lại hàng, Bên mua và Bên bán phải ghi rõ loại hàng, số lượng, giá cả trả lại chưa bao gồm thuế GTGT, số tiền thuế GTGT (ký hiệu số, ngày, tháng, năm) theo hóa đơn bán hàng mà mình có, lý do trả lại và Người bán thu hồi hóa đơn đã phát hành.
+ Nếu trả lại một phần hàng hóa:
Sau khi ghi nhận việc thu hồi hóa đơn và nhận lại hàng như đã mô tả ở trên, Người bán sẽ xuất hóa đơn mới cho hàng hóa thực tế mà Người mua đã chấp nhận theo Quy định.
2.2. Người mua trả lại hàng là cơ sở kinh doanh
Nếu công ty kê khai thuế theo hóa đơn xuất đi và người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa và hóa đơn GTGT thì hai bên phải lập biên bản thu hồi của các liên của số hóa đơn đối với hàng hóa bị trả lại đó. và một hóa đơn cho người bán. Khi nhận hóa đơn phải ghi rõ lý do trả hàng và thỏa thuận bồi thường (nếu có) giữa các bên.
Căn cứ vào hóa đơn người bán trả lại, công ty thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT và lập tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT. Trường hợp việc kê khai không đúng quy định, Công ty phải lập hồ sơ khai thuế bổ sung theo hướng dẫn tại Mục 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Tham khảo: Học Kế Toán Online Ở Đâu Tốt?
3. Hướng dẫn cách kê khai hoá đơn trả lại hàng mua
Quy định kỳ kê khai hóa đơn hàng mua bị trả lại
Thực hiện theo quy định tại điểm 2.8 Phụ lục 4 - Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trả hàng tại Thông tư 39/2014/TT-BTC, thực hiện như sau:
Bán hàng: Người bán đã xuất hóa đơn bán hàng và người mua đã nhận hàng. Sau đó, người mua phát hiện ra rằng mặt hàng bị lỗi, kém chất lượng hoặc không đúng mẫu hoặc chủng loại và trả lại một phần hoặc toàn bộ mặt hàng đã mua.
Khi trả hàng cho người bán: người mua phải lập hóa đơn trả hàng. Hóa đơn phải ghi rõ lý do trả lại hàng đã mua.
4. Tài khoản phản ánh nghiệp vụ hạch toán trả lại hàng mua
- Tài khoản trả lại hàng đã bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá khách hàng trả lại vì các lý do sau: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng thương mại, hàm kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách
- Tài khoản 5212 (nếu theo Thông tư 200)
- TK 511 nếu theo Thông tư 133
5. Hạch toán trả lại hàng mua như thế nào?
TÀI KHOẢN 151 | |||
BÊN NỢ | BÊN CÓ | ||
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đang đi đường; - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). | - Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). |
5.1. Bên mua (bên trả hàng)
- Khi trả lại hàng đã mua, kế toán cần ghi giảm giá trị hàng hoá đó, tiến hành hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 331 - Số tiền được hoàn trả lại
Có các TK 152, 153, 156,… - Hàng trả lại (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 1331 - Thuế GTGT (nếu có)
(Thông tư 200 và Thông tư 133 đều được hạch toán như trên).
5.2. Bên bán (bên bị trả hàng)
Khi nhận hàng hóa bị trả lại kế toán tiến hành hạch toán như sau:
- Ghi nhận giảm giá vốn hàng hóa bán:
Nợ các TK 152, 153, 156,…
Có TK 632
- Ghi nhận doanh thu bán hàng giảm:
Nợ TK 5212 - Hàng bán trả lại (nếu đơn vị hạch toán theo Thông tư 200)
Nợ TK 511 (nếu đơn vị hạch toán theo Thông tư 133)
Nợ TK 3331 - Số thuế GTGT trả lại (nếu có)
TK 111, 112, 131, ... - tổng số tiền ghi trên hóa đơn
- Các chi phí phát sinh khi trả lại hàng (nếu có):
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (nếu đơn vị hạch toán theo Thông tư 200)
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng (nếu đơn vị hạch toán theo Thông tư 133)
Có các tài khoản 111, 112, ...
Lưu ý: Nếu công ty quyết toán thuế doanh nghiệp hoặc hạch toán các tài khoản theo quy định tại Thông tư 200 thì cuối kỳ kết chuyển số dư tài khoản 5212 sang tài khoản 511 để xác định lợi nhuận sau thuế cho kỳ báo cáo (tài khoản 521 không có số dư cuối kì), cụ thể:
Nợ TK 511 - Doanh thu từ Bán hàng và Cung cấp Dịch vụ
Có TK 5212 - Hàng bị trả lại
6. Ví dụ về hạch toán trả lại hàng mua
Công ty A có các giao dịch kinh tế sau vào tháng 7/2021.
1. Bán 100 sản phẩm cho công ty B với giá bán là 600.000 đ/ sản phẩm với giá vốn là 550.000 đ/ sản phẩm. Công ty B đã chấp nhận thanh toán và nộp thuế GTGT 10%.
2. Công ty B trả lại 10 sản phẩm do không đạt yêu cầu theo hợp đồng đã ký. Công ty A đã nhận hàng và khấu trừ vào tiền phải thu của khách hàng. 3. Công ty B thanh toán số tiền còn nợ cho Công ty bằng chuyển khoản.
Ngoài ra, Công ty A và Công ty B thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:
Tại công ty A:
1. Khi xuất kho bán hàng hoá
- Ghi giá vốn:
Nợ TK 632: 55.000.000
Có TK 156: 55.000.000
- Ghi doanh thu:
Nợ TK 131 (CTy B): 66.000.000
Có TK 511: 60.000.000
Có TK 3331: 6.000.000
2. Hàng đã bán bị trả lại
- Ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 156: 5.500.000
Có TK 632: 5.500.000
- Ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 5212: 6.000.000
Nợ TK 3331: 600.000
Có TK 131 (CTy B): 6.600.000
3. Khách hàng trả tiền hàng:
Nợ TK 121: 59.400.000
Có TK 131 (CTy B): 59.400.000
- Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển số dư TK 5212 sang TK 511
Nợ TK 511: 6.000.000
Có TK 5212: 6.000.000
Tại công ty B:
1. Khi nhận hóa đơn mua hàng hóa:
Nợ TK 156: 60.000.000
Nợ TK 133: 6.000.000
Có TK 331 (CTy A): 66.000.000
2. Khi xuất hàng hóa để trả lại:
Nợ TK 331 (CTy A): 6.600.000
Có TK 156: 6.000.000
Có TK 133: 600.000
3. Khi thanh toán tiền hàng cho người bán
Nợ TK 331 (Cty A): 59.400.000
Có TK 112: 59.400.000
Như vậy, nếu có hoạt động trả lại hàng mua thì cả người bán và người mua đều phải tiến hành hạch toán trả lại hàng mua để giảm trừ công nợ và giá trị của hàng hóa. Kế toán cần dựa vào các hóa đơn, chứng từ kế toán để ghi nhận chính xác về tình hình thực tế.
Tham khảo thêm các bài viết: