Tỷ Lệ Đóng Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) Mới Nhất

Tác giả 19/07/2024 34 phút đọc

tỷ lệ đóng bhxh mới nhất

Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ được hưởng những quyền lợi về chăm sóc sức khỏe ốm đau, bệnh tật và thai sản, được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi về già. 

Vậy Tỷ lệ đóng BHXH mới nhất được quy định như thế nào? Tìm hiểu chi tiết ở bài viết sau của Gia đình kế toán .

1. Tỷ lệ đóng BHXH năm 2024   

Mức đóng BHXH bắt buộc 2024, mức đóng BHTN 2024, mức đóng BHYT 2024 với người lao động Việt Nam như sau:

Các cụm từ viết tắt:

- Quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS);

- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);

- Bảo hiểm y tế (BHYT);

- Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí, tử tuất (HT-TT);

- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).

Người sử dụng lao động  Người lao động  
BHXHBHTNBHYTBHXHBHTNBHYT
HTÔĐ-TSTNLĐ-BNNHTÔĐ-TSTNLĐ-BNN
14%3%0,5%1%3%8%--1%1,5%
21,5%10,5%

Tổng cộng 32%

BHXH năm 2024 có gì thay đổi?

Vào năm 2024, chính sách Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sẽ có một số thay đổi quan trọng:

  • Bãi bỏ lương cơ sở từ ngày 01/7/2024: Các chính sách BHXH và Bảo hiểm Y tế (BHYT) đang áp dụng lương cơ sở sẽ thay đổi, bao gồm trợ cấp mai táng, mức trợ cấp tuất hàng tháng, và các khoản trợ cấp BHXH khác​​.

Xem thêm: Phân biệt lương tối thiểu, lương cơ sở và lương cơ bản

  • Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động: Điều này là một phần của lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được nêu tại Điều 169 và Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019​​.
  • Tăng lương hưu và trợ cấp BHXH: Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 104 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, theo đó từ ngày 1/7/2024, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương, điều này bao gồm việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH​​​​.

Những thay đổi này nhằm mục đích cải thiện quyền lợi cho người lao động và phù hợp với xu hướng cải cách tiền lương và chính sách phúc lợi xã hội hiện hành.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội các năm  

Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH từ 01/01/2007 đến nay

NămNgười sử dụng lao động (%)Người lao động (%)Tổng cộng (%)
BHXHBHYTBHTNBHTNLĐ, BNNBHXHBHYTBHTN
Từ 01/01/2007-31/12/20081520051023
Từ 01/01/2009-31/12/20091521051125
Từ 01/01/2010-31/12/20111631061,5128,5
Từ 01/01/2012-31/12/20131731071,5130,5
Từ 01/2014 đến 05/20171831081,5132,5
Từ 06/2017 đến nay17310.581.5132

- Trước ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao động sẽ được phân bổ vào quỹ: Hưu trí - tử tuất; ốm đau – thai sản; TNLĐ – BNN

- Từ ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao động được phân bổ vào quỹ: Hưu trí – tử tuất, ốm đau – thai sản

- Tỷ lệ trích nộp BHXH của người lao động sẽ được phân bổ vào quỹ hưu trì – tử tuất.

2.1. Tỷ lệ đóng bhxh của doanh nghiệp và Tỷ lệ đóng bhxh của người lao động

  • Mức đóng BHXH năm 2024 là 25,5% trong đó: NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng 17.5%  
  • Mức đóng BHYT năm 2024 là 4,5% trong đó: NLĐ đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%  
  • Mức đóng BHTN năm 2024 là 2% trong đó: NLĐ đóng 1%, đơn vị đóng 1%

Như vậy, tổng số tiền phải đóng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32% trong đó: NLĐ đóng 10,5%, đơn vị đóng 21.5%. 

2.2. Tỷ lệ đóng bhxh cho người nước ngoài

a. Điều kiện người lao động nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc:

- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

b. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2024 với NLĐ nước ngoài

Đối tượngTỷ lệ đóng BHXH, BHYT năm 2024
BHXH

BHYT   

 

 

Tổng cộng
Quỹ hưu trí – tử tuấtQuỹ ốm đau – thai sảnQuỹ TNLĐ-BNN
Người sử dụng lao động14%3%0,5%3%20,5%
Người lao động8%--

1,5%

 

9,5%
TỔNG30%

- Người lao động đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất.  

- Người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0,3%.

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Lưu ý: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

2.3. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXH tự nguyện gồm 2 chế độ là hưu trí và tử tuất, cụ thể là hưởng lương hưu hằng tháng, nhận trợ cấp một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất một lần; quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT.

Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng = 22% x mức thu nhập lựa chọn - mức hỗ trợ của nhà nước.

Trong đó, mức thu nhập lựa chọn thấp nhất bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng => mức lựa chọn thu nhập thấp nhất đóng BHXH tự nguyện là 1,5 triệu đồng.

Mức cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (hiện tại mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng).

Tuy nhiên, do lương cơ sở sẽ được bãi bỏ từ ngày 01/7/2024, có thể sẽ có sự điều chỉnh tương ứng trong cách tính mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện sau thời điểm này.

Mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất sau khi được nhà nước hỗ trợ đối với hộ nghèo là 231.000 đồng/tháng, với hộ cận nghèo là 247.500 đồng/tháng và với các diện khác là 297.000 đồng/tháng.

Cách tính đóng bảo hiểm xã hội

>>> Xem thêm: Học Hành Chính Nhân Sự Ở Đâu Tốt Nhất ?

3. Cách tính đóng bảo hiểm xã hội   

Hiện nay, mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với Công chức, viên chức do nhà nước quy định, còn đối với tổ chức, doanh nghiệp do đơn vị quyết định. Trong đó mức lương làm căn cứ đóng BHXH tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 36.000.000đ

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng

Lưu ý: Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ lao động thương binh và xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn là (0.3%).

Mức đóng nêu trên không áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội   

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ xác định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất.

Để hưởng mức lương hưu cao nhất từ chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam, thời hạn đóng BHXH là yếu tố quan trọng. Mức lương hưu được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của mức lương bình quân đóng BHXH, và tỷ lệ này tăng lên dựa vào tổng thời gian đóng BHXH. Dưới đây là cách thức tính tỷ lệ hưởng lương hưu dựa trên thời gian đóng BHXH:

  • Tỷ lệ cơ bản: Mức lương hưu bắt đầu từ 45% của mức lương bình quân đóng BHXH cho 20 năm đầu tiên.
  • Tỷ lệ tăng thêm: Sau 20 năm đầu, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ tăng thêm 2% cho mỗi năm đối với nam và 3% cho mỗi năm đối với nữ.

Tuy nhiên, để đạt mức lương hưu cao nhất, người lao động cần đóng BHXH trong thời gian dài nhất có thể. Hiện tại không có một giới hạn cụ thể về "thời hạn đóng BHXH tối đa" để hưởng mức lương hưu cao nhất, bởi mức lương hưu cao nhất phụ thuộc vào tổng số năm đóng BHXH và mức lương bình quân đóng BHXH.

Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2014 trở lại đây, mức lương hưu cao nhất có thể đạt được khi họ đóng BHXH trên 35 năm đối với nam và trên 30 năm đối với nữ, do tỷ lệ tăng thêm sau 20 năm đầu. Tuy nhiên, luật BHXH cũng có quy định giới hạn về tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa, thường không vượt quá 75% mức lương bình quân đóng BHXH.

Cần lưu ý rằng các quy định về BHXH, bao gồm cả cách tính lương hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu, có thể thay đổi theo thời gian. Để có thông tin chính xác và cập nhật, bạn nên tham khảo thông tin mới nhất từ cơ quan BHXH hoặc tìm hiểu thông qua các nguồn thông tin chính thức.

Tuổi được nghỉ hưu từ 2024

Từ năm 2024, tuổi nghỉ hưu tại Việt Nam tiếp tục được điều chỉnh theo lộ trình tăng dần, được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó:

  • Đối với lao động nam, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng mỗi năm kể từ năm 2021 cho đến khi đạt đến 62 tuổi vào năm 2028.
  • Đối với lao động nữ, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 4 tháng mỗi năm, bắt đầu từ năm 2021 cho đến khi đạt đến 60 tuổi vào năm 2035.

Do đó, vào năm 2024:

  • Tuổi nghỉ hưu dự kiến cho nam sẽ là 60 tuổi và 6 tháng.
  • Tuổi nghỉ hưu dự kiến cho nữ sẽ là 55 tuổi và 8 tháng.

Lưu ý rằng lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu này nhằm mục đích phản ánh tình hình già hóa dân số và nâng cao khả năng cân đối quỹ BHXH, cũng như tạo cơ hội cho người lao động có thêm thời gian đóng góp vào quỹ BHXH và tăng mức lương hưu khi nghỉ hưu.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn nắm được thông tin chi tiết về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

>> Xem thêm:

 

Tác giả Admin
Bài viết trước Từ tháng 1/2020 thay thẻ BHYT giấy bằng thẻ BHYT điện tử

Từ tháng 1/2020 thay thẻ BHYT giấy bằng thẻ BHYT điện tử

Bài viết tiếp theo

Vai Trò Và Trách Nhiệm Của Kế Toán Trưởng Trong Doanh Nghiệp

Vai Trò Và Trách Nhiệm Của Kế Toán Trưởng Trong Doanh Nghiệp
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo