Không có MST có được tính là chi phí hợp lý?

giadinhketoan.com Tác giả giadinhketoan.com 04/03/2024 13 phút đọc

Bài viết hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về một vấn đề đó là quyết toán thuế nếu không có mã số thuế thì có được tính là chi phí hợp lý hay không.

Công nhân không có MST có được tính vào chi phí hợp lý không? 

Bạn cần tìm hiểu rõ những nội dung cụ thể như sau: Theo điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

  • Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ.
  • Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí tiền lương và phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ của người lao động thì được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ. lớp học kế toán 
  • Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đầy đủ.

Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Chính vì vậy mà người lao động không có mã số thuế thì vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hồ sơn cũng như chứng từ hợp lệ.

I.1. Cá nhân không có MST có được ủy quyền quyết toán thuế không? 

Cá nhân không có mã số thuế không được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay mà phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Nếu cá nhân đó chỉ có một nguồn thu nhập trong năm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp khai quyết toán thuế đối với cá nhân phát sinh thu nhập tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không tích vào ô ủy quyền quyết toán thuế. kế toán doanh nghiệp xây dựng 

Cá nhân cứ có tên trên bảng lương phát sinh thu nhập là phải quyết toán thu nhập cá nhân dù phát sinh tiền thuế thu nhập cá nhân hay là không phát sinh thuế thu nhập cá nhân.

khong-co-ma-so-thue-co-duoc-tinh-chi-phi

Vì vậy, nếu cá nhân không có mã số thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chú ý là chỉ không tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”.

  • Không có tên trên bảng lương không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
  • Cá nhân phải tự đi quyết toán thuế mà không được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay. khóa học kế toán ngắn hạn tại tphcm 

Còn nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp thì phải có giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC. 

Khi lập tờ khai quyết toán 05QT-TNCN bên bảng kê 05-1 BK-TNCN thì các bạn kế toán xây dựng phải tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”.

>>>Xem thêm:Chính sách thuế TNCN cho lao động thời vụ dưới 3 tháng 

I.2. Giảm trừ và hoàn thuế khi QTT với người chưa có MST? 

Có người từng thắc mắc rằng có được giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người chưa có mã số thuế? Và có được nộp thừa thuế thu nhập cá nhân để hoàn thuế đối với người không có mã số thuế không? nghề nhân sự 

Trên đây là 2 câu hỏi đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người.

  • Điều 9, Khoản 1, Điểm c Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Điều 28, Khoản 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế.

Đối với việc giảm trừ gia cảnh khi QTT thuế thu nhập cá nhân người chưa có mã số thuế thì cá nhân không có mã số thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân với mức 9 triệu đồng/tháng.Nên học kế toán ở đâu 

Nếu cá nhân chưa có mã số thuế khi khai thuế hoặc quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Cá nhân không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ. 

Đối với việc nộp thừa thuế thu nhập cá nhân thì trong Điều 28, Khoản 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế đó là: việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Như vậy, khi Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương đối với cá nhân chưa có mã số thuế, những cá nhân này không được xin hoàn thuế mà được bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau khi phát sinh thuế thu nhập cá nhân bị khấu trừ.

Qua nội dung bài viết, có thể thấy cá nhân không được hoàn thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà chỉ được bù trừ vào năm sau khi có số thuế thu nhập cá nhân phát sinh.

>>>Xem thêm: Học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất Hà Nội TPHCM 

>>> Có thể bạn quan tâm: Học xuất nhập khẩu

giadinhketoan.com
Tác giả giadinhketoan.com Admin
Bài viết trước Khóa Học Kế Toán Hộ Kinh Doanh Cá Thể: Học Ở Đâu Tốt?

Khóa Học Kế Toán Hộ Kinh Doanh Cá Thể: Học Ở Đâu Tốt?

Bài viết tiếp theo

Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN)

Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN)
Viết bình luận
Thêm bình luận

3 Bình luận

N
Phương pháp và căn cứ tính thuế Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp mới nhất

> Xem thêm: Các khoản chi phí không được trừ thuế TNDN

Trả lời
08:22 03/08/2018
1
Những nội dung và nguyên tắc phản ánh tài khoản 154

Xem thêm Không có MST có được tính là chi phí hợp lý?

Trả lời
04:04 21/06/2018
T
Chính sách thuế TNCN cho lao động thời vụ dưới 3 tháng

Xem thêm: Không có MST có được tính là chi phí hợp lý

Trả lời
06:56 14/06/2018
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo