Báo Cáo Quản Trị Là Gì? Các Loại Báo Cáo Quản Trị Doanh Nghiệp

Biên tập viên Tác giả Biên tập viên 17/04/2024 33 phút đọc

Báo cáo quản trị là gì?

Dữ liệu trong báo cáo quản trị sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vậy báo cáo quản trị là gì ? Các loại báo cáo quản trị doanh nghiệp. Tìm hiểu chi tiết ở bài viết sau của Gia đình kế toán .

1. Báo cáo quản trị là gì?  

Báo cáo quản trị (BCQT) là một hệ thống báo cáo nhằm mục đích phục vụ các yêu cầu của nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp. Các BCQT cung cấp các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính về thực trạng tài chính của DN phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ ngành, nội bộ DN. Đây là loại báo cáo chỉ sử dụng trong nội bộ DN nên không mang tính pháp lý, không có mẫu thống nhất bắt buộc. Nội dung, hình thức trình bày, kỳ báo cáo được quy định tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng DN cụ thể, từng giai đoạn cụ thể.

2. Các loại báo cáo quản trị trong doanh nghiệp  

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị bao gồm:

  • Báo cáo doanh thu, lãi, lỗ
  • Báo cáo hàng tồn kho
  • Báo cáo giá thành từng loại sản phẩm
  • Báo cáo chương trình khuyến mãi
  • Báo cáo chi phí
  • Báo cáo khoản vay
  • Báo cáo các công nợ
  • Báo cáo dòng tiền

#Kỳ báo cáo của kế toán quản trị

Khác với các loại báo cáo thông thường, được lập định kỳ vào cuối tháng, theo quý hoặc năm, báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, bởi vậy chúng được lập vào bất kỳ thời điểm nào, mỗi khi ban lãnh đạo yêu cầu và cần thông tin nhằm thực hiện các chức năng quản lý và ra quyết định.

3. Mục đích của báo cáo quản trị là gì?  

- BCQT đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà lãnh đạo quản lý về tình hình cụ thể của DN, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định có hiệu quả cao hơn, sử dụng tối ưu hơn các nguồn lực trong từng giai đoạn cụ thể.

Nhà quản trị DN bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, lãnh đạo các phòng ban chuyên môn… Nhà quản trị có thể không trực tiếp tham gia vào tất cả quy trình cụ thể trong DN, chính vì vậy họ cần có hệ thống báo cáo trực quan, cụ thể để có thể nắm được tình hình vận hành của DN một cách tốt nhất.

- BCQT bổ sung các thông tin mà BCTC chưa thể hiện được hết trên các mẫu biểu theo quy định.

BCTC của DN được lập định kỳ, tại Việt Nam, báo cáo này được lập theo mẫu biểu quy định thống nhất của Bộ tài chính. BCTC phục vụ nhu cầu thông tin của các đối tượng bên ngoài DN, được sử dụng chủ yếu bởi các đối tượng bên ngoài DN. Thông tin trên BCTC là thông tin quá khứ, thông tin về các nghiệp vụ kinh tế – tài chính đã xảy ra. Chính vì vậy đối với các nhà quản trị bên trong DN, thông tin do loại báo cáo này mang lại là chưa đủ. Họ cần những thông tin cụ thể hơn, chi tiết hơn để hướng tới các quyết định kinh tế trong tương lai.

4. Vai trò, tác dụng của báo cáo quản trị đối với doanh nghiệp  

4.1. Vai trò của báo cáo quản trị đối với doanh nghiệp

a. Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch

BCQT được lập theo yêu cầu của nhà quản trị DN. Nó có thể cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động cụ thể của DN, phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh, phân tích điều kiện thị trường, thị hiếu khách hàng…

Thông tin do BCQT cung cấp rất quan trọng trong việc giúp nhà quản trị DN xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Kế hoạch mà người quản lý đưa ra thường có dạng là dự toán ngân sách, dự toán nguồn vốn, cân đối nhu cầu và khả năng, mục tiêu định hướng…Việc này được thực hiện hàng năm và những mục tiêu của quản lý được biểu hiện cả thước đo số lượng lẫn giá trị.

b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện

BCQT cung cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong DN. Thông tin do BCQT cung cấp có tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang thực hiện nên giúp nhà quản lý có thể kịp thời điều chỉnh, tổ chức lại hoạt động của mình.

c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát

Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, rồi so sánh những số liệu thực hiện so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện.

Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi hay không nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu xác định.

d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định

Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa thích hợp trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Vì vậy, BCQT phải cung cấp thông tin linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin cũng có thể trình bày dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ,… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.

Để có được những quyết định đúng đắn thì thông tin trên các BCQT phải đầy đủ và chính xác và có hệ thống. Nếu các thông tin không đầy đủ, không chính xác thì rất có thể dẫn đến quyết định của các nhà quản trị sẽ không đạt hiệu quả như mong đợi.

4.2. Tác dụng của Báo cáo quản trị

– BCQT cung cấp những thông tin kinh tế – tài chính cần thiết, giúp các cấp quản lý DN kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – tài chính chủ yếu trong từng bộ phận trong DN, từ đó đánh giá một cách toàn diện khách quan quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định được kết quả cũng như hiệu quả của mọi hoạt động trong DN.

– Dựa vào BCQT, nhà quản trị DN có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng nguồn lực của DN nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

– BCQT giúp nhà quản trị DN có thể phát hiện những tiềm năng về kinh tế – tài chính, dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng vận động của DN trong thời gian tới.

- BCQT cung cấp những tài liệu, số liệu quan trọng và cần thiết giúp các bộ phận quản lý khác nhau trong nội bộ DN trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của toàn DN nhằm phân bổ nguồn lực của DN một cách hợp lý, tối đa hoá lợi nhuận.

5. Báo cáo quản trị gồm những gì?  

Hệ thống báo cáo quản trị trong mỗi doanh nghiệp sẽ được xây dựng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của người lãnh đạo. Tuy nhiên về cơ bản sẽ bao gồm 4 loại báo cáo sau:

  • Báo cáo đo lường
  • Báo cáo xu hướng
  • Báo cáo chi phí
  • Báo cáo ngân sách.

Cấu trúc của báo cáo quản trị

Trong báo cáo kế toán quản trị, những nội dung chính bao gồm báo cáo doanh thu, lợi nhuận và lỗ, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo chương trình khuyến mãi, báo cáo chi phí, báo cáo khoản vay, báo cáo các công nợ, và báo cáo dòng tiền. Những nội dung này đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp cho cấp quản lý có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách tổng quát, từ đó giám sát và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách trơn tru.

Việc lập báo cáo kế toán quản trị cần phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin chính xác và nhanh chóng. Để cung cấp nguồn tin đầy đủ và chính xác, những người làm kế toán quản trị phải có kỹ năng lập báo cáo và hiểu rõ các nội dung trong báo cáo. Các kỹ năng này gồm khả năng thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin kế toán, và đặc biệt là khả năng tương tác với các bộ phận khác trong doanh nghiệp để thu thập thông tin cần thiết.

các loại báo cáo kế toán quản trị

»» Xem thêm: Review Khóa Học Kế Toán Quản Trị Online & Offline Ở Đâu Tốt  

6. Cách lập báo cáo quản trị  

Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị (BCQT) là toàn bộ quá trình thu thập, phân tích và tổng hợp dữ liệu từ tất cả các bộ phận phòng ban vận hành trong doanh nghiệp. Lập báo cáo quản trị bao gồm 06 bước sau:

– Xác định nhu cầu sử dụng thông tin BCQT: Người xây dựng BCQT cần phải trao đổi và ghi nhận nhu cầu sử dụng thông tin từ cấp quản trị để xác định được các mục tiêu cơ bản của báo cáo. Cần xác định được các thông tin cơ bản như: Ai là người xem BCQT? BCQT phải cung cấp được những thông tin gì? Yêu cầu về thông tin cung cấp (giới hạn về thời gian, chi phí)?

– Xác định nội dung báo cáo: Đây chính là bước lên ý tưởng thiết kế nội dung bố cục của các báo cáo. Trên cơ sở nhu cầu về thông tin đã được xác định, tác giả sẽ tiến hành phân tích thông tin chính, thông tin phụ và cách trình bày làm sao để phù hợp dễ dàng truyền tải thông tin tới người xem.

– Thu thập dữ liệu: Có thể từ nguồn dữ liệu bên trong hoặc bên ngoài, sơ cấp hay thứ cấp, người xây dựng cần phải có kế hoạch chi tiết để tập hợp được toàn bộ các thông tin cần dùng cho BCQT. Nguồn dữ liệu nội bộ có thể từ hệ thống Tài chính – Kế toán, hệ thống Nhân sự, Kinh doanh… hay một số bộ phận phòng ban khác có liên quan. Nguồn dữ liệu bên ngoài cần có liên quan đến chiến lược phát triển ngành nghề lĩnh vực liên quan của doanh nghiệp. Có nhiều cách để tác giả có thể thực hiện được công việc ở bước này: có thể là cập nhật thủ công, cập nhật báo cáo trên các hệ thống phần mềm bổ trợ. Hoặc có thể qua khảo sát, điều tra, tiếp nhận dữ liệu có sẵn từ tài nguyên internet.

– Xử lý và phân tích dữ liệu: Từ những dữ liệu thô đã tổng hợp, người xây dựng cần phải có những kỹ năng nhất định liên quan tới các công cụ xử lý và phân tích mới có thể tạo ra những báo cáo với nội dung đặc thù. Ngoài ra kỹ năng đọc hiểu, phân tích, đánh giá là rất quan trọng, đòi hỏi tác giả phải có tầm nhìn, kiến thức và chuyên môn vững chắc.

– Lập và trình bày BCQT: đây là bước có vai trò quan trọng, một lần nữa khẳng định được năng lực của người xây dựng báo cáo. Có định hướng và tư duy tốt vẫn chưa đủ, tác giả cần diễn giải và truyền đạt thông tin bằng văn bản tốt để hỗ trợ tối đa cho công việc của nhà quản trị. Việc trình bày BCQT không có khuôn mẫu chung, người lập sẽ tự tìm kiếm, tham khảo và tùy chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu tại đơn vị của mình. Yêu cầu của việc trình bày cần phải ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, dễ xem và dễ hiểu.

Ngoài ra quá trình công bố BCQT sẽ cần quan tâm tới các nội dung sau:

  • Đối tượng sử dụng báo cáo quản trị: Cần xác định được rằng đối tượng sử dụng báo cáo ở đây là ai? Cổ đông Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị cấp trung hay cho tới nhà quản trị cấp cơ sở.
  • Kỳ báo cáo: Phụ thuộc yêu cầu từ nhà quản lý, BCQT có thể được công bố theo định kỳ tháng, quý, năm hay yêu cầu bất chợt tại 1 thời điểm nào đó.
  • Hình thức công bố: BCQT có thể được truyền tải bằng lời, bằng văn bản hay ở những doanh nghiệp ứng dụng phần mềm ERP thì có thể công bố trên hệ thống máy tính.

– Lưu trữ và kiểm soát BCQT: BCQT được xem là tài liệu mật tối cao trong mỗi doanh nghiệp, phạm vi công bố của Báo cáo này cũng cần phải được quy định và xác lập từ trước. Bên cạnh đó với vai trò quan trọng thì việc lưu trữ và kiểm soát BCQT là một công việc quan trọng. Doanh nghiệp cần phải có bộ phận, nhân sự chuyên trách uy tín cho công việc này.

7. Mẫu báo cáo quản trị  

Báo cáo doanh thu

Báo cáo doanh thu là thông tin quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi doanh thu, chi phí hoạt động, chi tiêu R&D và thu nhập ròng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Việc theo dõi và phân tích các chỉ số này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý và phát triển bền vững.

Báo cáo ngân sách

Các báo cáo kế toán quản lý ngân sách là rất quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm việc liệt kê tất cả các nguồn thu nhập và chi tiêu. Những báo cáo này cung cấp thông tin cần thiết để quản trị viên có thể đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí và thương lượng các điều khoản với nhà cung cấp. Qua đó, việc lập ngân sách dựa trên những báo cáo này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh.

Báo cáo khoản vay

Báo cáo các khoản phải thu là rất quan trọng đối với doanh nghiệp dựa chủ yếu vào mở rộng tín dụng. Việc phân chia số dư còn lại của khách hàng thành các khoảng thời gian cụ thể cho phép nhà quản trị xác định các khách hàng không trả được nợ và tìm ra các vấn đề trong quy trình thu thập của công ty. Qua đó, báo cáo này giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh thông minh và đạt được hiệu quả tài chính tối ưu.

Báo cáo chi phí

Để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả, kế toán quản trị cần tính toán chính xác chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, chi phí chung, chi phí lao động và các chi phí bổ sung khác. Báo cáo chi phí tổng hợp tất cả các thông tin này giúp nhà quản trị có cái nhìn rõ ràng về các chi phí đã đi vào sản xuất hoặc mua sắm. Nhờ đó, nhà quản trị có thể đưa ra giá bán hợp lý và tính toán biên lợi nhuận, từ đó đưa ra các quyết định cắt giảm chi phí, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất.

Báo cáo hiệu suất

Một báo cáo hiệu suất đánh giá hoạt động của công ty và từng nhân viên vào cuối mỗi nhiệm kỳ. Các quyết định chiến lược quan trọng có thể được đưa ra dựa trên các báo cáo kết quả hoạt động này. Báo cáo kế toán quản trị liên quan đến hiệu suất cũng cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động của doanh nghiệp.

Các báo cáo kế toán quản trị khác

Báo cáo giá thành sản phẩm, khuyến mãi, công nợ và phân tích đối thủ cạnh tranh cùng các báo cáo khác là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Chúng được tạo ra trong nội bộ doanh nghiệp và nhà quản trị cần truy cập vào hệ thống báo cáo kế toán quản trị đáng tin cậy để đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả cao.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn nắm được thông tin chi tiết về báo cáo quản trị để tự tin hơn vào nghiệp vụ chuyên môn của mình.

>> Xem thêm:

 

Biên tập viên
Tác giả Biên tập viên Admin
Bài viết trước Bảng kê mua hàng mẫu theo thông tư 200 và 133

Bảng kê mua hàng mẫu theo thông tư 200 và 133

Bài viết tiếp theo

Nguyên Tắc Kế Toán Là Gì? 7 Nguyên Tắc Kế Toán Cần Nắm Được

Nguyên Tắc Kế Toán Là Gì? 7 Nguyên Tắc Kế Toán Cần Nắm Được
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo