Cách Tính Tiền Thai Sản Theo Quy Định Mới Nhất

Tác giả 19/07/2024 25 phút đọc

Chế độ thai sản là gì? Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản? Thời gian, mức hưởng thai sản và cách tính tiền thai sản ra sao? Hãy cùng Gia Đình Kế Toán theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp những thắc mắc trên nhé!

Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là những quyền lợi dành cho lao động nữ nếu họ mang thai, sinh con dưới sáu tháng tuổi hoặc nhận con nuôi nếu họ được bảo hiểm xã hội trong một thời gian nhất định.

I. Điều Kiện Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản 

Cách tính tiền thai sản

- Theo Điều 31, Khoản 2 của Luật BHXH, “lao động nữ phải đóng đủ tiền ít nhất sáu tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi”, mới được hưởng chế độ thai sản. 

- Căn cứ Điều 31 khoản (3) Luật BHXH quy định: “Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 12 tháng nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để chăm sóc thai nhi theo chỉ định của KCB có thẩm quyền phải đóng bảo hiểm xã hội từ ba tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản 

- Có đủ hai điều kiện trên, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước ngày sinh hoặc nhận con dưới 6 tháng tuổi làm con nuôi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản, Điều 34, 36, 38, điều 39 khoản 1 của Luật BHXH năm 2014

https://giadinhketoan.com/hoc-ke-toan-online-o-dau-tot/

II. Thời Gian Nghỉ Thai Sản Theo Quy Định Mới Nhất 

- Người lao động đã sinh con được nghỉ thai sản 06 tháng trước và sau khi sinh con.

Trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì bà mẹ được nghỉ thêm mỗi con thêm một tháng. Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa không quá hai tháng.

- Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc dưới 32 tuần tuổi.
  • Trường hợp sinh đôi thì vợ được nghỉ 10 ngày làm việc, sinh ba được nghỉ thêm 3 ngày làm việc nếu sinh thêm con.
  • Phụ nữ sinh đôi trở lên cần phẫu thuật được nghỉ 14 ngày. 

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này được tính trong thời hạn 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ sinh con.

- Sau khi sinh con, nếu con chết dưới 2 tháng kể từ ngày sinh con thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng, kể từ ngày sinh con.

Nếu con chết trước 2 tháng tuổi trở lên thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng, kể từ ngày con chết. 

Theo luật lao động, thời gian này không được tính riêng là thời gian không làm việc.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi con được hưởng phần thời gian nghỉ thai sản còn lại của mẹ theo quy định trong Điều 34, khoản 1 Luật BHXH 2014.

Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội chết nhưng không đủ điều kiện quy định tại Điều 31 khoản 2 hoặc khoản 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con được hưởng nghỉ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không thôi việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản của người mẹ Theo quy định tại Điều 34 (1) của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

- Trường hợp chỉ có cha đang tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh hoặc gặp nguy hiểm sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì người cha được hưởng. nghỉ thai sản đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

»»» TOP 10 Khóa Học Kế Toán Ở Đâu Tốt Nhất Hiện Nay 

III. Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh. Nếu các kỳ đóng BHXH không liên tiếp nhau thì được cộng dồn. 

Nếu nhân viên nữ làm việc cho đến thời điểm sinh con và tháng sinh con hoặc nhận nuôi con được tính vào 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi con thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước nghỉ việc bao gồm cả tháng sinh hoặc nhận con nuôi.

Xem thêm: Công việc kế toán cần làm khi có lao động nữ nghỉ thai sản 

IV. Cách Tính Tiền Thai Sản 

Cách tính bảo hiểm thai sản

1. Cách tính tiền thai sản do trợ cấp 1 lần khi sinh con

- Người lao động sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con 

- Trường hợp sinh con mà chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. 

*Như vậy, mức lương cơ sở hiện hành tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng. 

Từ quy định trên, mức trợ cấp một lần khi sinh = 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng

2. Cách tính tiền chế độ thai sản

- Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo Điều 34(1) Luật BHXH 2014 như sau:

Người lao động sinh con được nghỉ thai sản 06 tháng trước và sau khi sinh con. Trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm một tháng. Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa không quá hai tháng. 

- Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con căn cứ theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Công thức tính tiền thai sản như sau:

Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ ÷ 24)

3. Cách tính tiền dưỡng sức sau sinh

Quyền lợi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là 30% mức lương cơ sở.

Tiền dưỡng sức sau sinh = Ngày nghỉ dưỡng hồi phục * 30% * 1.490.000 đồng

Mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng/ tháng. 

4. Cách tính chế độ thai sản của chồng

*Nếu nghỉ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con:

- Chế độ thai sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày vợ sinh con của lao động nam quy định tại Điều 39 Mục 1 câu a và b Luật BHXH năm 2014 như sau:

+ Mức trợ cấp hàng tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng trước khi nghỉ thai sản.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới sáu tháng thì mức hưởng chế độ thai sản tương ứng với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Mức hưởng một ngày của lao động nam có vợ sinh con trong thời gian 30 ngày sau khi sinh con bằng mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng chia cho 24 ngày.

Do đó, công thức tính hưởng chế độ thai sản như sau:

Tiền thai sản = Số ngày nghỉ phép x (100% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng trước khi sinh con ÷ 24)

*Đối với trường hợp hưởng trợ cấp thai sản của vợ:

Trường hợp 1: Chỉ có mẹ thuộc đối tượng bảo hiểm xã hội, nhưng nếu mẹ chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi con được hưởng tiền thai sản của mẹ. 

  • Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng cuối trước khi mẹ nghỉ sinh con. 
  • Tiền trợ cấp thai sản ngày trong Th có lẻ 1 ngày = Tiền trợ cấp thai sản 1 tháng / 30

Trường hợp 2: Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ

  • Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi cha nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Tiền trợ cấp thai sản ngày với TH có lẻ 1 ngày = 1 tháng/ 30

Trường hợp 3: Chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội tại thời điểm sinh con mà không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

  • Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi mẹ nghỉ sinh con. 
  • Tiền trợ cấp thai sản ngày nếu lẻ 1 ngày = Tiền thai sản 1 tháng/ 30

Trường hợp 4: Trường hợp cả cha và mẹ đều thuộc diện tham gia BHXH mà mẹ khi sinh chết mà không được hưởng thì cha được nghỉ thai sản còn lại của mẹ đến khi con đủ 6 tháng tuổi. 

  • Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi cha nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 
  • Tiền trợ cấp thai sản ngày nếu lẻ 1 ngày = Tiền trợ cấp thai sản 1 tháng / 30

Trường hợp 5: Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng mẹ chết sau khi sinh hoặc gặp nguy hiểm sau khi sinh nhưng không đủ sức khỏe để chăm sóc con và nếu được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng ý, người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi con đủ sáu tháng tuổi. 

  • Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi cha nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 
  • Trợ cấp thai sản ngày nếu lẻ 1 ngày = Tiền trợ cấp thai sản 1 tháng/ 30

Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bố dưới 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính theo mức bình quân thu nhập của tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tham khảo »» Khóa Học Hành Chính Nhân Sự Ở Đâu Tốt Nhất? 

V. Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản 

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em hoặc bản sao giấy khai sinh của trẻ em;

- Bản sao giấy chứng tử của con nếu con đã chết hoặc bản sao giấy chứng tử của mẹ nếu mẹ chết sau khi sinh.

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc người mẹ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con sau sinh. 

- Bản sao bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ nếu trẻ chết sau khi sinh mà không có giấy chứng sinh. 

- Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền nêu rõ người lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai nếu quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014.

- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với chồng của lao động nam, lao động nữ mang thai hộ mà vợ sinh con cũng phải cung cấp các giấy tờ tương tự như trên. 

Xem chi tiết: Thủ tục và hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động 

Trên đây là toàn bộ những thông tin chi tiết và đầy đủ nhất về chế độ thai sản cũng như cách tính tiền thai sản mà mình muốn chia sẻ đến cho các bạn, hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho của bạn.

Tác giả Admin
Bài viết trước Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2020

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2020

Bài viết tiếp theo

Vai Trò Và Trách Nhiệm Của Kế Toán Trưởng Trong Doanh Nghiệp

Vai Trò Và Trách Nhiệm Của Kế Toán Trưởng Trong Doanh Nghiệp
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo