Hướng Dẫn Tính Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu là một bước quan trọng trong quy trình xuất nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Thuế GTGT, thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính trên cơ sở trị giá hàng hóa và các yếu tố liên quan như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Hiểu rõ cách tính thuế và áp dụng đúng quy trình giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu chi phí thuế.
Bài viết sau Gia đình kế toán sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, từ công thức tính thuế đến các lưu ý khi nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.

I. Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu Là Gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu là khoản thu bắt buộc do người nhập khẩu nộp khi hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam. Thuế được tính trên giá trị tính thuế của hàng hóa nhập khẩu và mức thuế suất tương ứng, nhằm đảm bảo hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT như hàng hóa sản xuất trong nước. |
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu:
Tạo sự công bằng về nghĩa vụ thuế giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu.
Là cơ sở để doanh nghiệp kê khai, khấu trừ và hoàn thuế đúng quy định khi tiêu thụ hàng hóa trong nước.
Căn cứ pháp lý khi tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, quy định nguyên tắc tính thuế, đối tượng chịu thuế và giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Nghị định 70/2025/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp tính, thủ tục kê khai, nộp và khấu trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Văn bản của Tổng cục Hải quan về trị giá tính thuế, quy định tờ khai hải quan và thời điểm xác định nghĩa vụ thuế.
- Doanh nghiệp có thể tra cứu đầy đủ các văn bản pháp lý tại cổng thông tin chính thức của Tổng cục Hải quan hoặc Bộ Tài chính để cập nhật kịp thời quy định mới.
II. Đối Tượng Tính Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
1. Đối tượng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu
Theo quy định tại Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, các tổ chức và cá nhân sau đây thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu:
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có hoạt động nhập khẩu chính ngạch hoặc phi mậu dịch.
- Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào thị trường nội địa. Khi chuyển hàng hóa từ khu phi thuế quan vào nội địa, hàng được coi là nhập khẩu và phải tính thuế GTGT như hàng hóa nhập từ nước ngoài.
2. Các loại hàng hóa phải chịu thuế GTGT khi nhập khẩu
Hầu hết hàng hóa nhập khẩu dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng tại Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ những trường hợp được miễn theo luật định. Bao gồm:
Hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị không nằm trong diện miễn thuế.
Hàng nhập khẩu để tiêu dùng nội địa, kể cả hàng nhập khẩu tạm thời nhưng sau đó tiêu thụ trong nước.
Các trường hợp này phải kê khai và nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, đồng thời được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định nếu đáp ứng điều kiện.
3. Hàng hóa không chịu thuế GTGT khi nhập khẩu
Một số trường hợp đặc biệt không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, được quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Quà biếu, quà tặng trong hạn mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về hải quan.
Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, hàng trung chuyển.
Hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan (như khu chế xuất) và chỉ sử dụng trong phạm vi khu vực này.
III. Hướng Dẫn Tính Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
Căn cứ Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 và các văn bản hướng dẫn, số thuế GTGT phải nộp đối với hàng nhập khẩu được xác định theo công thức chuẩn sau:
Thuế GTGT phải nộp = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có)] × Thuế suất GTGT
Trong đó:
- Giá tính thuế nhập khẩu: là trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu, được xác định theo quy định của pháp luật về hải quan (thường là giá CIF tại cửa khẩu nhập đầu tiên).
- Thuế nhập khẩu: được tính dựa trên biểu thuế hiện hành, bao gồm thuế suất MFN, thuế suất ưu đãi theo các FTA hoặc ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng điều kiện xuất xứ hàng hóa.
- Thuế TTĐB (nếu có): áp dụng với các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (ví dụ: rượu, bia, thuốc lá, ô tô…).
- Thuế suất GTGT: áp dụng theo Biểu thuế GTGT hiện hành, phổ biến là 5% hoặc 10%, tùy loại hàng hóa. Một số trường hợp đặc biệt không chịu thuế theo Điều 5 Luật Thuế GTGT.
Thời điểm tính và nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Thời điểm tính thuế: là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đối với lô hàng nhập khẩu.
- Thời điểm nộp thuế: được thực hiện cùng thời điểm nộp thuế nhập khẩu, theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Doanh nghiệp có thể được ân hạn thuế hoặc áp dụng hình thức bảo lãnh của ngân hàng nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của cơ quan hải quan. Trong trường hợp này, thuế GTGT được tạm hoãn đến thời điểm thanh toán theo cam kết ân hạn.
IV. Khấu Trừ Và Hoàn Thuế GTGT Đối Với Hàng Nhập Khẩu
1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo quy định tại Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Hàng hóa được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.
Đã nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu theo quy định.
Có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hợp lệ (biên lai nộp thuế, chứng từ điện tử hoặc chứng từ của ngân hàng được ủy quyền thu).
Có tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật hải quan.
Số thuế GTGT đã nộp sẽ được kê khai vào chỉ tiêu khấu trừ thuế đầu vào trên tờ khai thuế GTGT kỳ phát sinh, giúp giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
2. Hồ sơ chứng từ cần có để khấu trừ
Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ và chính xác bộ hồ sơ sau để làm căn cứ kê khai, khấu trừ và quyết toán thuế:
Tờ khai hải quan đã thông quan.
Chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (biên lai nộp ngân sách nhà nước, chứng từ nộp điện tử).
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài (đối với thanh toán qua ngân hàng).
Hợp đồng nhập khẩu, vận đơn, chứng từ liên quan đến lô hàng.
Lưu trữ đầy đủ hồ sơ giúp doanh nghiệp chứng minh tính hợp lệ của khoản thuế GTGT đầu vào khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra.
3. Trường hợp được hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu có thể được hoàn thuế GTGT đầu vào, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về thuế và hải quan, bao gồm:
- Nguyên liệu nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu.
- Có tờ khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hồ sơ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ.
- Có báo cáo quyết toán nguyên liệu – vật tư theo mẫu do cơ quan hải quan quy định.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế và hoàn tất hồ sơ đề nghị hoàn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Sau khi được cơ quan thuế/hải quan kiểm tra và chấp thuận, số thuế GTGT đã nộp sẽ được hoàn lại vào tài khoản của doanh nghiệp.
V. Những Sai Sót Thường Gặp & Lưu Ý Khi Tính Thuế GTGT Nhập Khẩu
1. Khai sai trị giá tính thuế
Một trong những lỗi phổ biến nhất là khai không đúng trị giá tính thuế nhập khẩu, dẫn đến xác định sai số thuế GTGT phải nộp. Do trị giá tính thuế là căn cứ đầu tiên trong công thức tính, bất kỳ sai lệch nào cũng có thể dẫn đến bị truy thu và xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hải quan.
Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ các yếu tố cấu thành trị giá hải quan (giá CIF, chi phí liên quan, điều kiện giao hàng…) và tuân thủ hướng dẫn tại các văn bản của Tổng cục Hải quan.
2. Áp sai thuế suất GTGT
Không ít doanh nghiệp áp nhầm mức thuế suất GTGT, đặc biệt với hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định thương mại tự do (FTA) hoặc hàng không chịu thuế. Việc áp sai dẫn đến nộp thừa hoặc thiếu thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền khấu trừ hoặc hoàn thuế sau này.
Cần đối chiếu chính xác Biểu thuế GTGT hiện hành và các phụ lục hàng hóa, đồng thời kiểm tra điều kiện xuất xứ để áp đúng mức ưu đãi.
3. Thiếu chứng từ nộp thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp không có đầy đủ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (biên lai, chứng từ điện tử, sao kê nộp thuế), cơ quan thuế có thể từ chối khấu trừ thuế đầu vào, dẫn đến tăng chi phí thực tế.
Do đó, cần xây dựng quy trình lưu trữ hồ sơ hải quan – thuế rõ ràng, đảm bảo mỗi lô hàng có bộ chứng từ hoàn chỉnh phục vụ kê khai và quyết toán.
4. Không cập nhật chính sách thuế và ưu đãi
Biểu thuế nhập khẩu và GTGT thường xuyên được điều chỉnh theo lộ trình hội nhập và các FTA mới. Nếu không theo dõi kịp thời, doanh nghiệp dễ bỏ lỡ cơ hội hưởng ưu đãi hoặc áp sai mức thuế.
Cần thường xuyên cập nhật thông tin từ Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, và các văn bản hướng dẫn mới để đảm bảo tuân thủ và tối ưu nghĩa vụ thuế.
Nắm vững cách tính, kê khai và khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu giúp doanh nghiệp chủ động tài chính, hạn chế rủi ro và tận dụng tối đa các chính sách ưu đãi. Để nâng cao kỹ năng thực hành và hiểu sâu hơn về kế toán xuất nhập khẩu, bạn có thể tham khảo các bài Review Khóa học kế toán xuất nhập khẩu.